Trên thị trường thế giới, giá thép thanh Trung Quốc tiếp đà giảm, trong khi giá quặng sắt tương đối ổn định. Riêng thị trường thép trong nước tiếp tục ổn định quanh mức 14.000 đồng/kg.
Giá sắt thép thế giới
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh Trung Quốc giảm 0,21%, xuống còn 3.299 CNY/tấn. Mặc dù giảm, giá thép vẫn duy trì mức cao hơn so với tháng trước, được hỗ trợ bởi các biện pháp kích thích kinh tế từ chính phủ Trung Quốc.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, giá quặng sắt dao động gần mức 120 USD/tấn, phản ánh xu hướng ổn định trong ngắn hạn. Tuy nhiên, theo dự báo của BMI, giá quặng sắt trung bình có thể duy trì ở mức 100 USD/tấn vào năm 2025, do lĩnh vực bất động sản trì trệ tại Trung Quốc tiếp tục kìm hãm nhu cầu.
Ngành thép và quặng sắt đang đối mặt với những thách thức lớn từ sự suy yếu trong lĩnh vực bất động sản Trung Quốc:
Trong 9 tháng đầu năm 2024, sản lượng thép thô của Trung Quốc giảm 3,6% so với năm trước. Riêng tháng 9, sản lượng giảm 6,1%, phản ánh sự suy giảm rõ rệt trong nhu cầu.
Từ đầu năm đến hết tháng 9, đầu tư vào lĩnh vực bất động sản tại Trung Quốc giảm 10,1%, với số lượng khởi công xây dựng mới giảm 22,2%. Chỉ số PMI sản xuất đã tăng nhẹ lên 50,1 vào tháng 10, lần đầu tiên trở lại vùng tăng trưởng sau 6 tháng, nhưng vẫn chưa đủ để bù đắp sự suy thoái trong lĩnh vực bất động sản.
Theo BMI, bất động sản Trung Quốc cần nhiều năm để phục hồi, do số lượng dự án chưa hoàn thành và bất động sản chưa bán vẫn ở mức cao. Các biện pháp kích thích gần đây mang đến triển vọng tích cực nhưng chưa đủ mạnh để thay đổi cục diện thị trường.
Theo báo cáo của BMI, giá quặng sắt sẽ tiếp tục phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả của các biện pháp kích thích từ Trung Quốc. Nếu các chính sách mới được triển khai hiệu quả, nhu cầu thép và quặng sắt có thể được cải thiện, từ đó hỗ trợ giá cả trong trung hạn.
Tuy nhiên, trong ngắn hạn, căng thẳng thương mại và nhu cầu yếu vẫn là những yếu tố chính kìm hãm sự phục hồi của ngành thép và quặng sắt toàn cầu.
Giá thép xây dựng trong nước
Giá thép tại miền Bắc: theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg. Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 13.700 đồng/kg. Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.190 đồng/kg.
Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam, Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm có giá 13.790 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg. Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.970 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.970 đồng/kg.
Nguồn; Trung Anh – https://thuongtruong.com.vn/news/gia-thep-hom-nay-2611-bat-dong-san-tri-tre-tiep-tuc-gay-ap-luc-len-nganh-thep-129971.html