Thị trường thế giới
Giá thép hôm nay ngày 11/3/2024: Theo dữ liệu trên Trading Economics, sau nhịp hồi phục nhẹ trong nửa cuối năm 2023, từ ngày 21/11/2023 đến 28/2/2024, giá thép thế giới giảm 5,9%, từ 4.019 CNY/tấn về 3.781 CNY/tấn. So với mức đỉnh 5.925 CNY/tấn ngày 8/10/2021, giá thép hiện nay thấp hơn 36,2%.
Nhu cầu yếu của thị trường thép Trung Quốc trong bối cảnh kinh tế nước này tăng trưởng chậm lại, thị trường bất động sản chưa hồi phục, lĩnh vực sản xuất xe điện, hàng tiêu dùng có dấu hiệu dư cung, khiến sản phẩm thép Trung Quốc tiếp tục được xuất khẩu với giá thấp để giảm tồn kho.
Trước đó, năm 2023, Trung Quốc xuất khẩu 91,2 triệu tấn thép, tăng 35% so với năm 2022. Đây là nguyên nhân chính dẫn tới giá thép thế giới giảm và giá thép tại Việt Nam chưa hồi phục như kỳ vọng, biên lợi nhuận gộp của nhiều doanh nghiệp sản xuất thép cải thiện chậm hơn dự kiến. Ngoài ra, Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu thép sang các quốc gia Đông Nam Á như Indonesia, Thái Lan, Philippines khiến các doanh nghiệp thép Việt Nam thêm áp lực cạnh tranh, vì đây cũng là các thị trường xuất khẩu chính.
Mặc dù vậy, nhiều chuyên gia cho rằng, năm 2024, Chính phủ Trung Quốc đang có những các động thái mạnh mẽ hơn để hỗ trợ thị trường bất động sản hồi phục như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất. Điều này sẽ giúp cải thiện tình trạng dư cung tại thị trường thép nội địa Trung Quốc và giảm bớt áp lực xuất khẩu của các nhà sản xuất thép tại đây. Trong kịch bản này, kỳ vọng sản lượng tiêu thụ thép và giá thép trong khu vực Đông Nam Á sẽ được cải thiện, theo đó biên lợi nhuận của các doanh nghiệp thép Việt Nam cũng sẽ tốt hơn so với năm 2023”.
Hòa Phát sản lượng bán hàng tăng 32% từ đầu năm
Lũy kế 2 tháng vừa qua, Tập đoàn Hòa Phát sản xuất 1,38 triệu tấn thép thô, tăng 71% so với cùng kỳ năm 2023.
Hòa Phát liên tiếp báo tin vui cho cổ đông: Sản lượng bán hàng tăng 32% từ đầu năm, cổ phiếu lên đỉnh 22 tháng, ký biên bản ghi nhớ
Trong tháng 2/2024, Tập đoàn Hòa Phát (mã chứng khoán: HPG) sản xuất 690.000 tấn thép thô, tương đương tháng trước. Sản lượng bán hàng các sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC), thép xây dựng, thép chất lượng cao và phôi thép cung cấp ra thị trường đạt 518.000 tấn, giảm 19% so với tháng đầu năm nhưng tăng 9% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng tiêu thụ thép Hòa Phát giảm chủ yếu do rơi vào đợt nghỉ Tết nguyên đán kéo dài, kết hợp với nhu cầu thị trường chung chưa được cải thiện. Thép xây dựng, thép chất lượng cao ghi nhận 212.000 tấn, giảm 42% với tháng 1/2024. Hòa Phát còn cung cấp hơn 38.000 tấn phôi thép cho thị trường trong và ngoài nước, trong đó xuất khẩu đóng góp 25.000 tấn.
Thép HRC đạt 266.000 tấn, giảm 3% so với tháng 1 vừa qua, chủ yếu do thị trường xuất khẩu giảm so với tháng đầu năm. Thị trường nội địa vẫn ghi nhận tăng sản lượng ở cả 3 miền.
Ngoài ra, Hòa Phát còn cung cấp ra thị trường 41.000 tấn ống thép, 32.000 tấn tôn mạ, giảm lần lượt 15% và 5% so với tháng đầu năm.
Lũy kế 2 tháng vừa qua, Tập đoàn Hòa Phát sản xuất 1,38 triệu tấn thép thô, tăng 71% so với cùng kỳ năm 2023. Bán hàng các sản phẩm thép HRC, thép xây dựng, thép chất lượng cao, phôi thép đạt 1,15 triệu tấn, tăng 32% so với cùng kỳ.
Trong đó, thép xây dựng, thép chất lượng cao đạt 575.000 tấn, giảm 2% so với 2 tháng đầu 2023. Thép HRC đóng góp 542.000 tấn, tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước.
Với các sản phẩm hạ nguồn HRC, Ống thép Hòa Phát ghi nhận 88.000 tấn sau 2 tháng, giảm 17%. Tôn mạ các loại đạt sản lượng 66.000 tấn, tăng 39%, chủ yếu nhờ sản lượng xuất khẩu tôn 2 tháng qua tốt hơn so với cùng kỳ 2023.
Theo báo cáo Hiệp hội Thép Việt Nam, Hòa Phát giữ thị phần số 1 Việt Nam về thép xây dựng, ống thép với lần lượt là 36% và 25,27%, tại thời điểm cuối tháng 1/2024.
Khảo sát tại SteelOnline.vn ngày 11/3/2024, cụ thể giá thép tại 3 miền như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thông tin mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương!
Nguồn: Duy Anh – https://congthuong.vn/gia-thep-hom-nay-ngay-1132024-ky-vong-san-luong-tieu-thu-thep-va-gia-thep-se-duoc-cai-thien-307861.html